NỘP PR THEO VISA HÔN NHÂN 801 KHI Ở ÚC VÀ KHÔNG CÓ SUBSTANTIVE VISA
1. Bài viết này dành cho bạn nào hiện không giữ substative visa khi đang ở trong nước Úc. Nếu bạn đang có substantive visa khi ở trong úc, bài viết này không dành cho bạn.
1A. Substantive visa có nghĩa bạn giữ một visa còn hiệu lực ở úc mà không phải là criminal justice visa, enforcement visa hay bridging visa. Trong bài viết mình muốn cung cấp kiến thức pháp lý cho các bạn, khi bạn ở trong hoàn cảnh này, bạn muốn nộp visa hôn nhân (820 hay 801) thì bạn phải đáp ứng thêm những điều kiện pháp lý gì, trong hồ sơ nộp xin 801 của bạn (xin PR) để hồ sơ đuợc xem là hợp lệ valid.
2. Mình viết bài này khi mình thấy có bạn msg hỏi mình bạn đang có hôn nhân và bạn không còn visa hiệu lực ở úc thì bạn nộp ngay visa hôn nhân sẽ ok có phải không. Đó là suy nghĩ rất đơn giản. Nếu bạn làm sai, hồ sơ bạn mà bị từ chối tiếp là chính bạn làm cho cơ hội của bạn xấu đi.
HIỂU VỀ SECTION 48 BAR
1. Khi bạn nộp visa trong nước úc và bạn bị từ chối visa, trong khi bạn không còn substative visa nào có hiệu lực nghĩa là bạn sẽ bị cái gọi là section 48 bar. Đó là section 48 của Migration Acts 1958. Theo đó, sau khi bị từ chối, bạn không được phép xin bất cứ subsantive visa nào khác trong úc và nó có ngoại lệ. Bạn phải ra ngoài Úc xin substantive visa.
2. Ngoại lệ của s48 là bạn có thể nộp hồ sơ xin visa hôn nhân 820 hay 801 (tuỳ thuộc vào hoàn cảnh của bạn xin đuợc loại visa nào trong hai loại này). Tuy nhiên, theo điều 1124B(3) của Migration Regulations 1994, khi bạn nộp visa 801 (xin PR cho hôn nhân), hồ sơ của bạn phải đáp ứng thêm một số điều kiện khác thì nó mới valid và đuợc bộ chấp thuận nhận hồ sơ để xem xét cho bạn.
ĐIỀU KIỆN PHẢI ĐÁP ỨNG THÊM KHI NỘP VISA 801
3. Hồ sơ xin 801 của các bạn phải cung cấp thêm những bằng chứng hay giấy tờ dưới đây mới xem là nộp hồ sơ hợp lệ, ngoài những yêu cầu đã có của một bộ hồ sơ xin visa 801 bình thường khác:
(i) người vợ (chồng) bảo lãnh cho bạn phải ký vào form theo chuẩn của bộ cung cấp xác nhận bạn hiện vẫn là chồng (vợ) hay de facto với người bảo lãnh bạn.
(ii) phải có hai form do hai người khác là PR hay công dân úc xác nhận mối quan hệ vợ (chồng) hay de facto bạn đang có với sponsor của bạn. Hai form này phải làm trong vòng sáu tuần trước ngày bạn nộp 801 không được làm sớm hơn.
4. Ngoài ra, hồ sơ của bạn còn phải đáp ứng compelling and compasionate reasons bao gồm (nhưng không giới hạn ở) những lý do như sau tuỳ thuộc vào hoàn cảnh hôn nhân hay de facto của vợ chồng bạn thế nào (xem điều khoản 2.03A của Migration Regulations 1994):
(i) đã có ít nhất một người con chung. Trong vấn để mang thai và có con này, bạn lưu ý là nếu bạn cung cấp bằng chứng bạn đang mang thai. Khi nói chung, yếu tố đang mang thai này chưa đủ mạnh nhưng bằng chứng có con chung. Khi cung cấp bằng chứng có thai, bạn phải cung cấp bằng chứng thêm nữa để thuyết phục bộ di trú rằng dù mang thai nó vẫn là compelling reasons.
(ii) ví dụ như trong hoàn cảnh thực tế của bạn, quan hệ của các bạn là de facto không có hôn thú, thì luật úc đã yêu cầu bạn phải sống de facto ít nhất 12 tháng, bạn sẽ cung cấp bằng chứng là bạn sống ở một tiểu bang của úc mà họ không cho phép bạn đăng ký de facto relationship để bạn không cần phải chứng minh đã sống với nhau 12 tháng. Bạn lưu ý, với yêu cầu phải ở chung 12 tháng, nếu như một người đang giữ permanent humanitarian visa, thì không cần phải đáp ứng yêu cầu 12 tháng này (xem regulation 2.03A(4)(a) của Migration Regulations).
(ii) vợ chồng bạn là cùng giới tính same sex và ở nơi bạn ở họ không cho phép bạn đăng ký hôn nhân same sex marriage.
5. Nếu các bạn có thắc mắc gì thêm, khi bạn không có visa trong úc, và muốn xin visa hôn nhân bạn hãy book online theo link https://www.mleconsulting.com.au/bookings/partner-spouse để được tư vấn thêm.